Sự khác nhau giữa tín chỉ các-bon và hạn ngạch các-bon
18/01/2024Rào cản tín chỉ carbon từ dự án trồng rừng
18/01/20241.Tín chỉ carbon là gì?
Tín chỉ carbon được ban hành bởi 1 tiêu chuẩn carbon (27 Carbon Registries)
1 Tín chỉ carbon = 1 tấn CO2
2. Tiêu chí tín chỉ carbon
Thực tế và đo lường được | Lượng giảm phát thải được tính toán thông qua một phương pháp luận được phê duyệt và được ban hành bởi một tiêu chuẩn các-bon (UNFCCC, Gold Standard, VERRA, hay Plan Vivo…) |
Lâu dài và không bị đảo ngược | Liên quan đến các loại hình dự án tiềm ẩn rủi ro đảo ngược. Ví dụ: Công nghệ giảm các bon từ hoạt động thu hồi CO2 sử dụng vào công nghiệp sản xuất nước uống có Gas là không bền vững và bị đảo ngược. Vì vậy, cần phải có các biện pháp giảm thiểu rủi ro một cách toàn diện nhằm tránh hiện tượng đảo ngược. |
Tính bổ sung | Tín chỉ các-bon là một cơ chế tài chính giúp thúc đẩy các hoạt động giảm phát thải mà nếu thiếu cơ chế tín chỉ các-bon, các hoạt động giảm phát thải này sẽ không thể diễn ra trong kịch bản thông thường do các rào cản về mặt tài chính. |
Đo đếm, thẩm định, thẩm tra độc lập | Việc giảm phát thải phải được thẩm định, thẩm tra bởi một bên thứ ba độc lập và được công nhận bởi tiêu chuẩn các-bon tương ứng |
3. Các loại chứng chỉ carbon
Tín chỉ carbon được tạo ra từ các công nghệ khác nhau từ hơn 300 phương pháp luận được phê duyệt từ các tiêu chuẩn carbon (Carbon Registry)
4. Các loại chứng chỉ carbon
Các loại chứng chỉ carbon đang có giá giao dịch khác phụ thuộc vào công nghệ và nhu cầu của bên mua/sử dụng tín chỉ Carbon
5. Các loại thị trường carbon
Thị trường carbon nói chung là một hệ thống thương mại hoặc một nơi để mua
bán các công cụ liên quan đến phát thải khí nhà kính. Công cụ được giao dịch
thường là tín chỉ carbon hoặc hạn ngạch carbon.
Có 2 loại thị trường carbon
Thị trường carbon bắt buộc: Hệ thống bắt buộc được quy định bởi chính phủ
quốc gia, khu vực hoặc tiểu khu vực nhằm mục đích giới hạn lượng phát thải cho các ngành cụ thể.
Thị trường carbon tự nguyện: Là thị trường hoạt động ngoài thị trường tự
nguyện và cho phép các thực thể mua hoặc bán tín chỉ carbon nhằm đáp ứng
mục đích riêng của họ trên cơ sở tự nguyện.
6. Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon (Cơ chế tín chỉ)
Nghị định 06/2022/NĐ-CP (khoản 5 Điều 3) Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là các cơ chế thực hiện việc đăng ký, triển khai các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon theo các phương pháp được quốc tế hoặc Việt Nam công nhận.
Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án được trao đổi trên thị trường các-bon hoặc bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch được phân bổ
7. Xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường các-bon trong nước
Điều 18 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định:
Bộ TN&MT xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn, bao gồm:
a) Lượng tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án;
b) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ.
Trình tự, thủ tục xác nhận
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch nộp đơn về Bộ TN&MT qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến để được xác nhận;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ TN&MT tổ chức xác minh, cấp giấy xác nhận và gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân.
Điều 19 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định:
Việc trao đổi hạn ngạch, tín chỉ các-bon được thực hiện trên sàn giao dịch tín chỉ các-bon, thị trường các-bon trong nước theo quy định.
Hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch a
) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều 12 được giao dịch trên sàn. 01 đơn vị hạn ngạch bằng 01 tấn CO2 tương đương;
b) Tín chỉ các-bon được phép chuyển đổi thành đơn vị bù trừ cho hạn ngạch trên sàn giao dịch. 01 tín chỉ các-bon bằng 01 tấn CO2 tương đương.
Đấu giá, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải khí nhà kính
a) Các cơ sở có thể đấu giá để sở hữu thêm hạn ngạch ngoài lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ trong cùng 01 giai đoạn cam kết;
b) Các cơ sở có thể chuyển giao lượng hạn ngạch chưa sử dụng hết trong 18 năm trước sang các năm tiếp theo trong cùng 01 giai đoạn cam kết;
d) Các cơ sở có thể sử dụng tín chỉ các-bon để bù cho lượng phát thải KNK vượt quá hạn ngạch được phân bổ trong 01 giai đoạn cam kết. Số lượng tín chỉ các-bon để bù trừ phát thải không được vượt quá 10% tổng số hạn ngạch được phân bổ cho cơ sở;
đ) Hạn ngạch đã phân bổ sẽ tự động được Bộ TN&MT thu hồi khi các cơ sở dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản;
e) Nhà nước khuyến khích các cơ sở tự nguyện nộp trả hạn ngạch chưa sử dụng hết góp phần thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK của quốc gia;
g) Vào cuối mỗi giai đoạn cam kết, các cơ sở phải nộp tiền thanh toán cho lượng phát thải KNK vượt quá số hạn ngạch được phân bổ sau khi áp dụng các hình thức đấu giá, chuyển giao, vay mượn, sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ. Ngoài việc phải nộp tiền thanh toán, lượng phát thải KNK vượt quá lượng hạn ngạch được phân bổ sẽ được trừ vào hạn ngạch phân bổ cho giai đoạn cam kết sau đó;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn đấu giá, chuyển giao, vay mượn và nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính.